Đối với vấn đề hóa chất có mặt trong nước thải bệnh viện thuộc nhiều nhóm như: các chất kháng sinh (antibiotics), các chất khử trùng (disinfectants), các chất hóa dược khác nhau (pharmaceuticals), cả các chất đồng vị phóng xạ, .v.v.. Nước thải y tế được đánh giá là loại nước thải khó xử lý do sự phức tạp về thành phần và tính chất của nó.
- " Môi trường sống của bạn" với tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay việc bảo vệ nó không chỉ là tổ chức mà là trách nhiệm của mỗi cá nhân và"Hãy làm môi trường ý nghĩa" . Công ty vimhp., jsc luôn đồng hành cùng bạn các sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NƯỚC THẢI Y TẾ
Nước thải bệnh viện được xác định là chất lỏng cũng như các chất hòa tan trong nó sinh ra trong môi trường bệnh viện. Trong nước thải bệnh viện chứa nhiều hóa chất và các vi sinh vật khác nhau, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh. Đối với vấn đề hóa chất có mặt trong nước thải bệnh viện thuộc nhiều nhóm như: các chất kháng sinh (antibiotics), các chất khử trùng (disinfectants), các chất hóa dược khác nhau (pharmaceuticals), cả các chất đồng vị phóng xạ, .v.v.. Nước thải y tế được đánh giá là loại nước thải khó xử lý do sự phức tạp về thành phần và tính chất của nó.
1. Thành phần nước thải y tế:
Như đã trình bày ở trên, thành phần chất ô nhiễm trong nước thải y tế là rất phức tạp. Mỗi bệnh viện có thể thải ra khoảng 0.4 – 0.95 m3 nước thải trên một giường bệnh trong ngày, tùy thuộc vào khả năng cấp nước, dịch vụ, số lượng bệnh nhân, thân nhân, .v.v. Thực tế ở Việt nam, tại một số bệnh viện cấp trung ương, số lượng bệnh nhân là rất lớn, vượt nhiều so với số giường bệnh mà bệnh viện đó có khả năng đáp ứng. Bên cạnh đó thì số lượng người nhà đi thăm nuôi bệnh nhân cũng khá nhiều. Tuy nhiên, giá trị các thôngsố ô nhiễm chính của nước thải y tế đầu vào được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Giá trị các thông số của nước thải y tế:
TT |
Bệnh viện |
pH |
DO (mg/l) |
H2S (mg/l) |
BOD5 (mg/l) |
COD (mg/l) |
Tổng Phospho (mg/l) |
Tổng Nitrogen (mg/l) |
SS (mg/l) |
1 |
Theo tuyến |
1.1 |
Trung ương |
6.97 |
1.89 |
4.05 |
119.8 |
263.2 |
2.555 |
46.1 |
218.6 |
1.2 |
Tỉnh |
6.91 |
1.34 |
7.48 |
163.9 |
314.4 |
1.71 |
38.9 |
210 |
1.3 |
Ngành |
7.12 |
1.59 |
4.84 |
139.2 |
279.9 |
1.44 |
38.9 |
246 |
2 |
Theo chuyên khoa |
2.1 |
Đa khoa |
6.91 |
1.3 |
5.61 |
147.6 |
301.4 |
1.57 |
37.2 |
238 |
2.2 |
Lao |
6.72 |
1.63 |
2.98 |
143.3 |
307.3 |
1.15 |
46.1 |
222.2 |
2.3 |
Phụ sản |
7.21 |
1.33 |
7.73 |
167 |
321.9 |
0.99 |
53.2 |
251.3 |
(Nguồn: Bộ Y tế)
2. Nguy cơ của nước thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường
- Đối với sức khỏe cộng đồng
Khả năng phơi nhiễm với các loại bệnh khi tiếp xúc với nguồn nước thải y tế là rất lớn. Khi không được xử lý, nước thải y tế không chỉ tiềm ẩn gây bệnh cho những người trong môi trường bệnh viện mà còn gây nguy cơ cho cộng đồng dân cư sống quanh bệnh viện đó. Những nhóm có nguy cơ phơi nhiễm cao gồm:
- Nhân viên y tế: bác sỹ, y tá, hộ lý.
- Bệnh nhân.
- Thân nhân thăm nuôi bệnh nhân.
Vi sinh vật gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường như tiếp xúc qua vết thương, qua niêm mạc, đường hô hấp, đường tiêu hóa. Nếu không được quản lý, thu gom, xử lý tốtcác vi sinh vật gây bệnh có thể xâm nhập và gây bệnh cho con người.
Trong nước thải còn chứa nhiều hóa chất, dược phẩm, chất gây ung thư, chất phóng xạ có thể gây tổn thương cho người tiếp xúc, gây dị ứng, kích thích da, niêm mạc, gây buồn nôn, chóng mặt, v.v.
- Đối với môi trường
- Nguy cơ đối với môi trường nước: nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do nước thải y tế chưa xử lý. Đó có thể là các vi sinh vật gây bệnh, kim loại nặng, chất phóng xạ, BOD cao, T-N, T-P. Một thực tế là hàm lượng nitơ tổng số trong nước thải bệnh viện là rất cao, có thể lên tới hơn 100 mg/l. Khi xả thải vào các thủy vực có thể gây hại cho các động – thực vật thủy sinh, mất cân bằng sinh thái, hoặc gây phú dưỡng cho các thủy vực đó.
- Nguy cơ đối với môi trường đất: khi đổ thải vào các môi trường đất khác nhau, nước thải y tế có thể gây nhiễm khu vực đó, dẫn đến ô nhiễm đất, làm chết các loài động – thực vật, giảm năng suất cây trồng.
- Nguy cơ đối với môi trường không khí: nước thải y tế có thể là nguồn ô nhiễm môi trương không khí. Mùi hôi thối, vi sinh vật gây bệnh, hóa chất bay hơi có thể thoát ra khỏi bề mặt nước thải, phát tán vào không khí xung quanh.
3. Yêu cầu đối với công tác xử lý nước thải y tế:
Thu gom, xử lý, tiêu hủy nước thải và bùn thải không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng cách có thể ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng do sự phát tán các vi sinh vật, ký sinh trùng, giun sán gây bệnh. Vận hành không đúng cách hoặc công nghệ không phù hợp các trạm xử lý nước thải y tế cũng có thể gây ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí. Theo qui định nhà nước thì nước thải xả vào môi trường phải được xử lý đạt các chỉ tiêu cột A nêu trong Quy chuẩn Việt nam QCVN 28:2010/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về nước thải y tế.
Bảng 2.– Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải Y tếQCVN 28:2010/BTNMT
TT |
Thông số |
Đơn vị |
Đầu vào |
Đầu ra
QCVN 28:2010/BTNMT
(mức A) |
1 |
pH |
|
6-8 |
6.5-8.5 |
2 |
BOD5(200C) |
mg/l |
120-300 |
≤30 |
3 |
COD |
mg/l |
250-700 |
≤50 |
4 |
Tổng chất rắn
lơ lửng (TSS) |
mg/l |
200-400 |
≤50 |
5 |
Sunfua (Tính theo H2S) |
mg/l |
6-10 |
≤1.0 |
6 |
Amoni (tính theo N) |
mg/l |
30-70 |
≤5.0 |
7 |
Nitrat (tính theo N) |
mg/l |
5 - 15 |
≤30 |
8 |
Phosphat (tính theo P) |
mg/l |
3 - 15 |
≤6 |
9 |
Dầu mỡ động thực vật |
mg/l |
8-10 |
≤10 |
10 |
Tổng Coliform |
MPN/100mL |
106-109 |
≤3000 |
Đối với cơ sở y tế, nước thải sau xử lý hiện nay và trong tương lai vẫn dự kiến là xả vào nguồn nước và hệthống thoát nước bên ngoài. Vì vậy, nước thải cần được xử lý triệt để hơn về chỉ tiêu BOD. Kiến nghị nước thải cơsở y tế xử lý theo mức A theo quy định của Quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT-Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về nước thải y tế. Trong trường hợp này chỉ tiêu BOD5 trong nước thải sau xử lý xuống mức dưới 30 mg/l.
Như vậy nước thải của cơ sở y tế nhất thiết phải được xử lý đảm bảo yêu cầu trước khi thải ra nguồn tiếp nhận, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân khi vận hành hệ thống thoát nước cũng như cộng đồng dân cư có cống thoát nước chảy qua.
Để lựa chọn phương pháp XLNT thích hợp đảm bảo làm sạch nước thải đến mức độ thoả mãn các yêu cầu vệ sinh trước khi xả nước thải ra nguồn thì cần phải xác định mức độ cần thiết làm sạch nước thải.
Cụ thể nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sau xử lý phải nằm trong giới hạn cho phép như sau:
- Hàm lượng cặn lơ lửng : ≤50 mg/l.
- BOD5 (200C): ≤ 30 mg/l.
- N-NH4 : ≤ 5,0 mg/l.
- Coliform : £ 3.000MPN/100 l.
4. Cơ sở lựa chọn công nghệ
Các yếu tố cơ sở để xác định công nghệ của một hệ thống xử lý nước thải bao gồm:
- Lưu lượng và chế độ xả của nước thải đầu vào. Với các đặc điểm như lưu lượng trung bình, hệ số điều hoà, ...
- Tính chất nước thải đầu vào, đặc điểm tính chất của nguồn thải.
- Chất lượng nước thải yêu cầu trước khi xả ra nguồn.
- Các điều kiện về đất đai và vị trí công trình.
- Các yếu tố có liên quan khác như:
- Các công trình xử lý nước thải xây dựng không phức tạp, dễ hợp khối và chi phí đầu tư không cao;
- Hệ thống xử lý nước thải thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm môi trường không khí, lan truyền dịch bệnh cũng nhưảnh hưởng xấu đến cảnh quan bệnh viện;
- Công nghệ XLNT phải hiện đại, công trình dễ quản lý, chi phí vận hành và bảo dưỡng phù hợp với điều kiện bệnh viện.
- Hệ thống XLNT là hệ thống điển hình về công nghệ, xây dựng và vận hành bảo dưỡng ổn định, phù hợp với vị trí đất chật, người đông ở trung tâm đô thị lớn.
- Nước thải cơ sở y tế phải xử lý đảm bảo QCVN 28: 2010/BTNMT cột A – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
- Hệ thống XLNT phải đảm bảo chi phí đầu tư xây dựng thấp, quĩ đất sử dụng cho xây dựng hệ thống thấp.
Quý khách hàng liên quan có thể liên hệ đến chúng tôi để được tư vấn, cũng như giải pháp công nghệ phù hợp với hệ thống của mình, để được đề xuất giải pháp công nghệ phù hợp nhất với hệ thống của mình. hoặc tham khảo sản phẩm của chúng tôi tại đây.
Chất lượng tốt nhất - Tiến độ nhanh nhất - Dịch vụ tốt nhất.
Hãy liên hệ với Chúng tôi theo địa chỉ trên website hoặc để lại lời nhắn qua e-mail :contact.vimhp@gmail.com / contact@vimhpgroup.vn. Chúng tôi sẽ liên hệ lại Quý khách hàng thời gian sớm nhất có thể !